English EN Vietnamese VI

084 86 084 84

Đăng ký kinh doanh

084 89 084 84

Dịch vụ kế toán

hotro@ketoanqueen.vn

Liên hệ với chúng tôi

Tổng quan về Hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động (HĐLĐ) là văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, trong đó quy định điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Bao gồm cả mức lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ khác của mỗi bên trong quan hệ lao động. Khi bắt đầu một công việc, người lao động và người sử dụng lao động cần quan tâm và thống nhất về hợp đồng lao động.

>>> Xem thêm:

     > [Infographic] Quy định về Hợp đồng lao động theo Bộ Luật lao động 2019

1. Khái niệm

Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 đã định nghĩa về HĐLĐ như sau:

“1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.”

Theo đó, Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động liên quan đến các yếu tố việc làm có trả công, trả lương; điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của các bên.

Cùng với đó, dù không trực tiếp đặt tên là HĐLĐ nhưng lại có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương  và có sự quản lý, giám sát, điều hành của người sử dụng lao động thì thỏa thuận đó cũng được coi là hợp đồng.

2. Phân loại

Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019, HĐLĐ chỉ gồm 02 loại:

“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.”

Như vậy, có thể thấy rằng HĐLĐ theo quy định của pháp luật chỉ có hai dạng là Hợp đồng lao động không xác định thời hạn và có xác định thời hạn. Khoản 2, điều 20, Bộ luật lao động cũng quy định về hình thức chuyển đổi từ hợp đồng xác định thời hạn thành hợp đồng không xác định thời hạn, cụ thể:

“+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng xác định thời hạn hết hạn thì hai bên (người lao động và người sử dụng lao động) phải ký hợp đồng lao động mới, nếu hết thời hạn trên mà không ký mới thì hợp đồng xác định thời hạn sẽ chuyển thành hợp đồng lao động khonong xác định thời hạn.

+ Trong trường hợp hai bên ký hợp đồng mới là hợp đồng xác định thời hạn thì chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì hợp đồng này cũng chuyển thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. “

Lưu ý: Từ 2021 trở đi sẽ không còn hợp đồng theo mùa vụ và hợp đồng làm việc theo 1 công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Trong trường hợp muốn ký HĐLĐ ngắn hạn với người lao động các bên sẽ sử dụng loại hợp đồng có thời hạn.

3. Hình thức hợp đồng

Theo quy định tại Điều 15 Bộ luật Lao động 2019, có quy định về hình thức hợp đồng lao động như sau:

– Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

– Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.

4. Nguyên tắc giao kết

a) Nguyên tắc giao kết:

Người lao động và người sử dụng lao động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực. Các bên có thể tự do giao kết Hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

b) Hình thức: 

Hợp đồng phải được giao kết bằng văn bản, được làm thành 2 bản mỗi bên sẽ giữ 01 bản.

Hợp đồng lao động có thể là hợp đồng giấy, hợp đồng điện tử (giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu) hoặc hợp đồng miệng. Tuy nhiên, hợp đồng miệng chỉ áp dụng khi thời hạn hợp đồng dưới 01 tháng trừ các trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định.

4. Nội dung

Theo quy định tại Điều 21 Bộ Luật Lao Động Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

– Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

– Công việc và địa điểm làm việc;

– Thời hạn của hợp đồng lao động;

– Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

– Chế độ nâng bậc, nâng lương;

– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

– Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

– Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

– Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

5. Tổng hợp mẫu Hợp đồng lao động mới nhất

>>> Xem thêm: Tổng hợp mẫu Hợp đồng lao động

Để được Kế toán Queen tư vấn chi tiết về dịch vụ
Quý khách vui lòng liên hệ số điện thoại 084.86.084.84 gặp Huỳnh Hiệp
hoặc gửi email qua địa chỉ hotro@ketoanqueen.vn

Đánh giá bài viết:
5/5

Related Posts

error: Content is protected !!